Thực đơn
Nam_Kỳ_Lục_tỉnh Thay đổi hành chính trước khi Pháp xâm lượcNăm Ất Sửu (1865), Quốc sử quán triều Nguyễn mới tổ chức biên soạn bộ sách dựa trên cơ sở của bộ Đại Nam nhất thống dư đồ và mãi đến năm 1882, bộ Đại Nam nhất thống chí mới hoàn thành.[3] Dưới đây ghi lại những thay đổi đơn vị hành chính của Lục tỉnh kể từ năm 1832, chép theo Đại Nam nhất thống chí, được cho là soạn từ năm 1864 đến 1875[4] Danh sách các huyện xếp theo năm thành lập.
Phủ | Huyện | Thay đổi hành chính |
---|---|---|
Phước Long (Dô Sa[1]) | Thành lập năm 1808 với 4 huyện Bình An, Phước Chánh, Phước An và Long Thành. Năm 1837, tách 2 huyện Phước An và Long Thành để lập phủ Phước Tuy. Năm 1838 đặt thêm huyện Nghĩa An, năm 1839 đặt thêm huyện Phước Bình. | |
Bình An | Thành lập năm 1808, thuộc phủ Phước Long. Gồm 5 tổng, 56 xã thôn ấp, 2 bang người Hoa. | |
Phước Chánh | Thành lập năm 1808, thuộc phủ Phước Long. Năm 1837, tách Phước An và Long Thành để lập phủ Phước Tuy, đồng thời đặt thêm huyện Nghĩa An, đến năm 1838 đặt thêm huyện Phước Bình. Gồm 5 tổng, 89 xã thôn phường và 2 bang người Hoa. | |
Ngãi An | Thành lập năm 1837, thuộc phủ Phước Long. Gồm 5 tổng, 51 xã thôn phường. | |
Phước Bình | Thành lập năm 1838, thuộc phủ Phước Long. Gồm 5 tổng, 60 xã thôn phường. | |
Phước Tuy (Mô Xoài[1]) | Thành lập năm 1837 với 3 huyện Phước An, Long Thành và Long Khánh. | |
Long Thành | Thành lập năm 1808, thuộc phủ Phước Long. Năm 1837 chuyển thuộc phủ Phước Tuy. Gồm 4 tổng, 61 xã thôn. | |
Phước An | Thành lập năm 1808, thuộc phủ Phước Long. Năm 1837 chuyển thuộc phủ Phước Tuy. Gồm 4 tổng, 42 xã thôn phường ấp. | |
Long Khánh | Thành lập năm 1837, thuộc phủ Phước Tuy. Gồm 6 tổng, 47 xã thôn. | |
Phủ | Huyện | Thay đổi hành chính |
---|---|---|
Tân Bình (Sài Gòn[1]) | Thành lập năm 1808 với 4 huyện Bình Dương, Tân Long, Thuận An và Phước Lộc. Năm 1832, tách 2 huyện Thuận An và Phước Lộc để lập phủ Tân An. Năm 1841 đặt thêm huyện Bình Long. | |
Bình Dương | Thành lập năm 1808, thuộc phủ Tân Bình. Năm 1841, tách một phần để lập huyện Bình Long. Gồm 6 tổng, 105 xã thôn phường ấp. | |
Tân Long (Chợ Lớn[1]) | Thành lập năm 1808, thuộc phủ Tân Bình. Gồm 6 tổng, 109 xã thôn phường ấp. | |
Bình Long (Hóc Môn[1]) | Thành lập năm 1841, thuộc phủ Tân Bình. Gồm 4 tổng, 74 xã thôn. | |
Tân An (Vũng Gù[1]) | Thành lập năm 1832 với 2 huyện Thuận An (sau đổi thành Cửu An) và Phước Lộc. Năm 1851, nhập thêm 2 huyện Tân Hòa và Tân Thạnh. | |
Cửu An | Nguyên là huyện Thuận An, thành lập năm 1808, thuộc phủ Tân Bình. Năm 1832 chuyển thuộc phủ Tân An, năm 1837 đổi thành Cửu An. Gồm 4 tổng, 53 thôn. | |
Phước Lộc (Cần Giuộc[1]) | Thành lập năm 1808, thuộc phủ Tân Bình. Năm 1832 chuyển thuộc phủ Tân An và tách một phần để thành lập huyện Tân Hòa. Gồm 6 tổng, 94 xã thôn phường ấp. | |
Tân Hòa (Gò Công[1]) | Thành lập năm 1832, thuộc phủ Kiến An, tỉnh Định Tường. Năm 1841, tách một phần để lập huyện Tân Thạnh, chuyển thuộc phủ Hòa Thạnh, tỉnh Gia Định. Năm 1851, phủ Hòa Thạnh bị bãi bỏ, huyện chuyển thuộc phủ Tân An. Gồm 4 tổng, 35 xã thôn phường. | |
Tân Thạnh (Kỳ Son[1]) | Thành lập năm 1841, thuộc phủ Hòa Thạnh. Năm 1851, phủ Hòa Thạnh bị bãi bỏ, huyện chuyển thuộc phủ Tân An. Gồm 4 tổng, 32 xã thôn phường. | |
Tây Ninh | Thành lập năm 1838 với 2 huyện Tân Ninh và Quang Hóa. | |
Tân Ninh (Tây Ninh[1]) | Nguyên là huyện Tây Ninh, thành lập năm 1836, thuộc đạo Quang Phong. Năm 1838, đổi tên thành huyện Tân Ninh, thuộc phủ Tây Ninh. Gồm 2 tổng, 24 xã thôn. | |
Quang Hóa (Trảng Bàng[1]) | Thành lập năm 1836, thuộc đạo Quang Phong. Năm 1838 thuộc phủ Tây Ninh. Gồm 4 tổng, 32 xã thôn. | |
Hòa Thạnh | Thành lập năm 1841 với 2 huyện Tân Hòa và Tân Thạnh. Năm 1851, phủ bị bãi bỏ, 2 huyện trực thuộc chuyển thuộc phủ Tân An. | |
Phủ | Huyện | Thay đổi hành chính |
---|---|---|
Kiến An (chợ Cai Tài[1]) | Thành lập năm 1808 với 3 huyện Kiến Hưng, Kiến Hòa và Kiến Đăng. Năm 1832, đặt thêm huyện Tân Hòa. Năm 1838, tách huyện Kiến Đăng để lập phủ Kiến Tường. Năm 1841, huyện Tân Hòa chuyển thuộc về tỉnh Gia Định. | |
Kiến Hưng | Thành lập năm 1808, thuộc phủ Kiến An. Gồm 5 tổng, 75 thôn. | |
Kiến Hòa | Thành lập năm 1808, thuộc phủ Kiến An. Năm 1831, tách một phần để thành lập huyện Tân Hòa. Gồm 5 tổng, 82 thôn. | |
Kiến Tường (Cao Lãnh[1]) | Thành lập năm 1838 với 2 huyện Kiến Đăng và Kiến Phong. | |
Kiến Đăng | Thành lập năm 1808, thuộc phủ Kiến An. Năm 1838, chuyển thuộc phủ Kiến Tường, tách một phần để thành lập huyện Kiến Phong. Gồm 5 tổng, 51 thôn. | |
Kiến Phong | Thành lập năm 1838, thuộc phủ Kiến Tường. Gồm 4 tổng, 36 thôn. | |
Phủ | Huyện | Thay đổi hành chính |
---|---|---|
Định Viễn (Vĩnh Long[1]) | Thành lập năm 1808 với 3 huyện Vĩnh Bình, Vĩnh An và Tân An. Năm 1813, đặt thêm huyện Vĩnh Định. Năm 1823, tách huyện Tân An để lập phủ Hoằng An. Năm 1832, tách 2 huyện Vĩnh Định và Vĩnh An chuyển thuộc về tỉnh An Giang, đồng thời đặt thêm huyện Vĩnh Trị. | |
Vĩnh Bình | Thành lập năm 1808, thuộc phủ Định Viễn. Năm 1832, tách một phần để lập huyện Vĩnh Trị. Gồm 8 tổng, 75 xã thôn. | |
Vĩnh Trị | Thành lập năm 1832, thuộc phủ Định Viễn. Năm 1835, tách một phần về các huyện Tuân Nghĩa và Trà Vinh của phủ Lạc Hóa. Gồm 6 tổng, 43 xã thôn. | |
Hoằng An | Thành lập năm 1823 với 2 huyện Tân Minh và Bảo An. Năm 1837, đặt thêm huyện Duy Minh, đồng thời tách huyện Bảo An để lập phủ Hoằng Đạo. Năm 1851, phủ bị bãi bỏ, các huyện trực thuộc chuyển thuộc về phủ Hoằng Trị. | |
Lạc Hóa (Chà Văng hay Chà Vinh[1]) | Thành lập năm 1825 với 2 huyện Tuân Nghĩa và Trà Vinh. | |
Trà Vinh | Thành lập năm 1825, thuộc phủ Lạc Hóa. Gồm 6 tổng, 70 xã thôn. | |
Tuân Nghĩa | Thành lập năm 1825, thuộc phủ Lạc Hóa. Gồm 5 tổng, 76 xã thôn bang. | |
Hoằng Trị (Bến Tre[1]) | Nguyên là phủ Hoằng Đạo, thành lập năm 1837, với 2 huyện Bảo Hựu và Bảo An. Năm 1844, đổi tên thành phủ Hoằng Trị. Năm 1851, nhập thêm 2 huyện Tân Minh và Duy Minh của phủ Hoằng An cũ. | |
Bảo An | Thành lập năm 1808, thuộc phủ Định Viễn. Năm 1823, chuyển thuộc phủ Hoằng An. Năm 1837, huyện chuyển thuộc phủ Hoằng Đạo (sau đổi thành phủ Hoằng Trị), đồng thời tách một phần để lập huyện Bảo Hựu. Gồm 5 tổng, 27 xã thôn bang. | |
Tân Minh | Thành lập năm 1823, thuộc phủ Hoằng An. Năm 1837, tách một phần để lập huyện Duy Minh. Năm 1851, phủ Hoằng An bị bãi bỏ, huyện chuyển thuộc phủ Hoằng Trị. Gồm 6 tổng, 41 xã thôn bang. | |
Bảo Hựu | Thành lập năm 1837, thuộc phủ Hoằng Đạo (sau đổi thành phủ Hoằng Trị). Gồm 6 tổng, 42 xã thôn bang. | |
Duy Minh | Thành lập năm 1837, thuộc phủ Hoằng An. Năm 1851, phủ Hoằng An bị bãi bỏ, huyện chuyển thuộc phủ Hoằng Trị. Gồm 5 tổng, 34 xã thôn. | |
Phủ | Huyện | Thay đổi hành chính |
---|---|---|
Tuy Biên | Thành lập năm 1832 với 2 huyện Đông Xuyên và Tây Xuyên. Năm 1839, đổi huyện Đông Xuyên thuộc phủ Tân Thành và đặt thêm huyện Phong Phú, đồng thời tách một phần để lập 2 huyện Hà Âm và Hà Dương thuộc phủ Tĩnh Biên, tỉnh Hà Tiên. Năm 1849, nhập thêm 2 huyện Hà Âm và Hà Dương từ phủ Tĩnh Biên cũ. | |
Tây Xuyên | Thành lập năm 1832, thuộc phủ Tuy Biên. Năm 1839, nhập thêm một phần của huyện Ngọc Luật, đồng thời tách một phần để lập 2 huyện Hà Âm và Hà Dương. Gồm 3 tổng, 38 xã thôn bang phố. | |
Hà Âm (Giang Thành[1]) | Thành lập năm 1839, thuộc phủ Tĩnh Biên, tỉnh Hà Tiên. Năm 1842, chuyển thuộc phủ An Biên, tỉnh Hà Tiên, đến năm 1844 lại chuyển về phủ Tĩnh Biên, bấy giờ thuộc tỉnh An Giang. Năm 1848[cần dẫn nguồn], cắt một phần (Chân Sum) trả về cho Cao Miên[cần dẫn nguồn]. Năm 1849, phủ Tĩnh Biên bị bãi bỏ, huyện chuyển thuộc về phủ Tuy Biên. Gồm 2 tổng, 40 xã thôn. | |
Hà Dương (Linh Quỳnh[1]) | Thành lập năm 1839, thuộc phủ Tĩnh Biên, tỉnh Hà Tiên. Năm 1842, phủ Tĩnh Biên chuyển thuộc tỉnh An Giang. Năm 1849, phủ Tĩnh Biên bị bãi bỏ, huyện chuyển thuộc về phủ Tuy Biên. Gồm 4 tổng, 40 xã thôn phường phố. | |
Phong Phú | Thành lập năm 1839, thuộc phủ Tuy Biên. Gồm 3 tổng, 31 xã thôn. | |
Tân Thành | Thành lập năm 1832 với 2 huyện Vĩnh An và Vĩnh Định. Năm 1839, đổi huyện Vĩnh Định thuộc phủ Ba Xuyên và đặt thêm huyện An Xuyên, nhập thêm huyện Đông Xuyên từ phủ Tuy Biên. | |
Vĩnh An | Thành lập năm 1808, thuộc phủ Định Viễn, tỉnh Vĩnh Long. Năm 1832, chuyển thuộc phủ Tân Thành. Năm 1839, tách một phần để lập huyện An Xuyên. Gồm 4 tổng, 36 xã thôn bang phố. | |
Đông Xuyên | Thành lập năm 1832, thuộc phủ Tuy Biên. Năm 1839, chuyển thuộc phủ Tân Thành. Gồm 4 tổng, 33 xã thôn. | |
An Xuyên | Thành lập năm 1839, thuộc phủ Tân Thành. Gồm 3 tổng, 25 xã thôn. | |
Ba Xuyên | Thành lập năm 1835, với 2 huyện Phong Thạnh và Phong Nhiêu. Năm 1839, nhập thêm huyện Vĩnh Định từ phủ Tân Thành. | |
Vĩnh Định | Thành lập năm 1808, thuộc phủ Định Viễn, tỉnh Vĩnh Long. Năm 1832, chuyển thuộc phủ Tân Thành. Năm 1839, chuyển thuộc phủ Ba Xuyên, đồng thời tách một phần để chia về 2 huyện Phong Thạnh và Phong Nhiêu. Gồm 4 tổng, 19 xã thôn bang. | |
Phong Nhiêu | Thành lập năm 1839, thuộc phủ Ba Xuyên. Gồm 3 tổng, 17 xã thôn. | |
Phong Thạnh | Thành lập năm 1839, thuộc phủ Ba Xuyên. Gồm 3 tổng, 47 xã thôn bang. | |
Phủ | Huyện | Thay đổi hành chính |
---|---|---|
An Biên | Thành lập năm 1825 với 3 huyện Long Xuyên, Kiên Giang và Hà Tiên. Năm 1832, đổi tên thành phủ Quan Biên, đổi huyện Hà Tiên thành Hà Châu. Năm 1834 đổi lại thành phủ An Biên. Năm 1842, nhập thêm huyện Hà Âm từ phủ Tĩnh Biên, đến năm 1844 thì chuyển về lại phủ Tĩnh Biên. | |
Kiên Giang | Thành lập năm 1808, thuộc đạo Kiên Giang, năm 1825 chuyển thuộc phủ An Biên. Gồm 4 tổng, 66 xã thôn bang phố. | |
Long Xuyên | Thành lập năm 1808, thuộc đạo Long Xuyên, năm 1825 chuyển thuộc phủ An Biên. Gồm 2 tổng, 55 xã thôn bang phố. | |
Hà Châu | Nguyên là huyện Hà Tiên, thành lập năm 1825, thuộc phủ An Biên. Năm 1832, đổi tên thành huyện Hà Châu. Năm 1834, tách một phần để thành lập phủ Khai Biên (Vũng Thơm) và Quảng Biên (Cần Bột). Gồm 5 tổng, 63 xã thôn bang phố. | |
Khai Biên | Thành lập năm 1834 trên phần đất Vũng Thơm của huyện Hà Châu, nhưng chưa lập huyện. Đến năm 1837 bị hạ xuống thành huyện Khai Biên, tách một phần để lập huyện Kim Trường (sau đổi thành Vĩnh Trường), chuyển thuộc phủ Quảng Biên. | |
Quảng Biên | Thành lập năm 1834 trên phần đất Cần Bột của huyện Hà Châu, nhưng chưa lập huyện. Đến năm 1837 lập huyện Kim Trường (sau đổi thành Vĩnh Trường), nhập thêm huyện Khai Biên. Đến thời Thiệu Trị thì bãi bỏ phủ Quảng Biên, cắt đất trả lại cho Cao Miên. | |
Tĩnh Biên | Thành lập năm 1839 với 2 huyện Hà Âm và Hà Dương. Năm 1842, huyện Hà Âm chuyển thuộc phủ An Biên, đồng thời phủ Tĩnh Biên chuyển thuộc tỉnh An Giang. Năm 1844 nhập lại huyện Hà Âm. Năm 1848, cắt một phần trả về cho Cao Miên[cần dẫn nguồn]. Năm 1849, phủ Tĩnh Biên bị bãi bỏ, huyện chuyển thuộc về phủ Tuy Biên. |
Thực đơn
Nam_Kỳ_Lục_tỉnh Thay đổi hành chính trước khi Pháp xâm lượcLiên quan
Nam Kasai Nam Kỳ Lục tỉnh Nam Kỳ Nam Kinh Nam Kỳ khởi nghĩa Nam Khang (nhà văn) Nam Khánh Nam khoa Nam Kordofan Nam KaTài liệu tham khảo
WikiPedia: Nam_Kỳ_Lục_tỉnh http://gallica.bnf.fr/ark:/12148/bpt6k58365329/f14... http://namkyluctinh.org/ http://namkyluctinh.org/a-thumuc/lvbe-thumucNKLT%5... http://namkyluctinh.org/pdf/lvb-nklttheodongtg%5B1... http://books.google.com.vn/books?id=7rfRtPOICGoC&p... http://www.camau.gov.vn/wps/portal/!ut/p/a1/tVbbcp... http://www.sugia.vn//assets/file/La%20Cochinchine%...